VITAMIN CÓ CÔNG DỤNG GÌ? LIỀU DÙNG, MUA ĐÂU HÀNG CHÍNH HÃNG GIÁ TỐT?
Vitamin là gì?
Vitamin là các hợp chất hưu cơ có trong thực phẩm tự nhiên mà được cơ thể lấy được từ thức ăn, nước uống, nó cũng là một chất dinh dưỡng thiết yếu mà cơ thể cần có để duy trì sức khỏe và tồn tại sự sống, có rất nhiều loại vitamin và được tiêu thụ khác nhau tùy vào cơ thể mỗi người, vai trò của vitamin đối với con người là thiết yếu, nhưng sử dụng như thể nào là đủ thì phải có sự hướng dẫn của các chuyên gia dinh dưỡng.
Các loại vitamin
Hiện có 13 loại vitamin được công nhận, trong các loại này được chia thành 2 nhóm như:
Vitamin tan trong chất béo: Vitamin A, D, E và K hòa tan trong chất béo. các vitamin tan trong chất béo trong mô mỡ và gan, và dự trữ các vitamin này có thể tồn tại trong cơ thể nhiều ngày và đôi khi vài tháng.
Vitamin tan trong nước: Vitamin B1, B2, B3, B5, B6, B7,B9, B12 tan trong nước. Chúng rời khỏi cơ thể qua nước tiểu. Do đó, mọi người cần cung cấp thường xuyên các loại vitamin tan trong nước hơn là các vitamin tan trong chất béo.
Dưới đây, hãy tìm hiểu về từng loại vitamin hiện được công nhận:
Vitamin A
+ Vitamin A là hợp chất có thể hòa tan trong chất béo
+ Tên gọi hóa học: Retinol, retinal và “bốn loại carotenoid”, bao gồm cả beta carotene .
+ Vai trò của Vitamin A: Nó rất cần thiết cho sức khỏe của mắt.
+ Ảnh hưởng của thiếu Vitamin A: Điều này có thể gây ra bệnh quáng gà và bệnh keo sừng, khiến cho lớp trước trong của mắt bị khô và có mây.
+ Thực phẩm nhiều Vitamin A: Chúng bao gồm gan, dầu gan cá, cà rốt, bông cải xanh, khoai lang, bơ, cải xoăn , rau bina, bí ngô , rau cải xanh, một số loại pho mát, trứng, mơ, dưa đỏ và sữa.
Chi tiết: Vitamin A
Vitamin C
+ Vitamin C là hợp chất có thể hòa tan trong nước
+ Tên gọi hóa học: axit ascorbic
+ Vai trò của Vitamin C: Nó góp phần sản xuất collagen, chữa lành vết thương và hình thành xương. Nó cũng tăng cường các mạch máu, hỗ trợ hệ thống miễn dịch, giúp cơ thể hấp thụ sắt và hoạt động như một chất chống oxy hóa.
+ Ảnh hưởng của thiếu Vitamin C: Điều này có thể dẫn đến bệnh còi xương, gây chảy máu nướu răng, mất răng, mô kém phát triển và vết thương mau lành.
+ Thực phẩm nhiều Vitamin C: Chúng bao gồm trái cây và rau quả, nhưng việc nấu nướng sẽ phá hủy vitamin C.
Chi tiết: Vitamin C
Vitamin D
+ Vitamin D là hợp chất có thể hòa tan trong chất béo
+ Tên gọi hóa học: ergocalciferol, cholecalciferol.
+ Vai trò của Vitamin D: Nó cần thiết cho sự khoáng hóa lành mạnh của xương.
+ Ảnh hưởng của thiếu Vitamin D: Điều này có thể gây ra còi xương và loãng xương, hoặc mềm xương.
+ Thực phẩm nhiều Vitamin D: Tiếp xúc với tia UVB từ mặt trời hoặc các nguồn khác khiến cơ thể sản xuất vitamin D. Cá béo, trứng, gan bò và nấm cũng chứa vitamin này.
Chi tiết: Vitamin D
Vitamin E
+ Vitamin E là hợp chất có thể hòa tan trong chất béo
+ Tên gọi hóa học: Tocopherol, tocotrienol.
+ Vai trò của Vitamin E: Hoạt động chống oxy hóa của nó giúp ngăn ngừa stress oxy hóa, một vấn đề làm tăng nguy cơ viêm lan rộng và các bệnh khác nhau.
+ Ảnh hưởng của thiếu Vitamin E: Trường hợp này hiếm gặp, nhưng nó có thể gây thiếu máu tán huyết ở trẻ sơ sinh. Tình trạng này phá hủy các tế bào máu.
+ Thực phẩm nhiều Vitamin E: Chúng bao gồm mầm lúa mì, kiwi, hạnh nhân, trứng, các loại hạt, rau xanh và dầu thực vật.
Chi tiết: Vitamin E
Vitamin K
+ Vitamin K là hợp chất có thể hòa tan trong chất béo
+ Tên gọi hóa học: phylloquinone, menaquinone
+ Vai trò của Vitamin K: Nó cần thiết cho quá trình đông máu.
+ Ảnh hưởng của thiếu Vitamin K: Mức độ thấp có thể gây ra tình trạng dễ bị chảy máu bất thường hoặc chảy máu nội tạng.
+ Thực phẩm nhiều Vitamin K: Chúng bao gồm Natto, rau lá xanh, bí ngô, quả sung và mùi tây.
Chi tiết: Vitamin K
Vitamin B1
+ Vitamin B1 là hợp chất có thể hòa tan trong nước.
+ Tên gọi hóa học: thiamine
+ Vai trò của Vitamin B1: Nó rất cần thiết để sản xuất các enzym khác nhau giúp phân hủy lượng đường trong máu.
+ Ảnh hưởng của thiếu Vitamin B1: Điều này có thể gây ra hội chứng beriberi và Wernicke-Korsakoff .
+ Thực phẩm nhiều Vitamin B1: Chúng bao gồm men bia, thịt lợn, hạt ngũ cốc, hạt hướng dương, gạo lứt, lúa mạch đen nguyên hạt, măng tây, cải xoăn, súp lơ, khoai tây, cam, gan và trứng.
Tìm hiểu vitamin B1.
Vitamin B2
+ Vitamin B2 là hợp chất có thể hòa tan trong nước.
+ Tên gọi hóa học: riboflavin.
+ Vai trò của Vitamin B2: Nó cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển của các tế bào cơ thể và giúp chuyển hóa thức ăn.
+ Ảnh hưởng của thiếu Vitamin B2: Các triệu chứng bao gồm viêm môi và các vết nứt trong miệng.
+ Thực phẩm nhiều Vitamin B2: Chúng bao gồm măng tây, chuối , hồng, đậu bắp, cải thìa, pho mát, sữa, sữa chua, thịt, trứng, cá và đậu xanh.
Tìm hiểu vitamin B2.
Vitamin B3
+ Vitamin B3 là hợp chất có thể hòa tan trong nước.
+ Tên gọi hóa học: niacin, niacinamide.
+ Vai trò của Vitamin B3: Cơ thể cần niacin để các tế bào phát triển và hoạt động chính xác.
+ Ảnh hưởng của thiếu Vitamin B3: Mức độ thấp dẫn đến một vấn đề sức khỏe được gọi là pellagra , gây tiêu chảy , thay đổi da và rối loạn đường ruột.
+ Thực phẩm nhiều Vitamin B3: Ví dụ như thịt gà, thịt bò, cá ngừ, cá hồi, sữa, trứng, cà chua, rau lá, bông cải xanh, cà rốt, các loại hạt và hạt, đậu phụ và đậu lăng.
Tìm hiểu vitamin B3.
Vitamin B5
+ Vitamin B5 là hợp chất có thể hòa tan trong nước.
+ Tên gọi hóa học: axit pantothenic.
+ Vai trò của Vitamin B5: Nó cần thiết để sản xuất năng lượng và kích thích tố.
+ Ảnh hưởng của thiếu Vitamin B5: Các triệu chứng bao gồm dị cảm, hoặc "ghim và kim".
+ Thực phẩm nhiều Vitamin B5: Chúng bao gồm thịt, ngũ cốc nguyên hạt, bông cải xanh, bơ và sữa chua.
Tìm hiểu thêm ở đây về vitamin B5.
Vitamin B6
+ Vitamin B6 là hợp chất có thể hòa tan trong nước.
+ Tên gọi hóa học: pyridoxine, pyridoxamine, pyridoxal.
+ Vai trò của Vitamin B6: Nó rất quan trọng cho sự hình thành các tế bào hồng cầu.
+ Ảnh hưởng của thiếu Vitamin B6: Mức độ thấp có thể dẫn đến thiếu máu và bệnh thần kinh ngoại vi .
+ Thực phẩm nhiều Vitamin B6: Chúng bao gồm đậu gà, gan bò, chuối, bí và các loại hạt.
Tìm hiểu thêm về vitamin B6.
Vitamin B7
+ Vitamin B7 là hợp chất có thể hòa tan trong nước.
+ Tên gọi hóa học: biotin.
+ Vai trò của Vitamin B7: Nó cho phép cơ thể chuyển hóa protein, chất béo và carbohydrate. Nó cũng góp phần tạo ra keratin, một loại protein cấu trúc trong da, tóc và móng tay.
+ Ảnh hưởng của thiếu Vitamin B7: Mức độ thấp có thể gây viêm da hoặc viêm ruột.
+ Thực phẩm nhiều Vitamin B7: Chúng bao gồm lòng đỏ trứng, gan, bông cải xanh, rau bina và pho mát.
Tìm hiểu thêm về vitamin B7.
Vitamin B9
+ Vitamin B9 là hợp chất có thể hòa tan trong nước.
+ Tên gọi hóa học: axit folic, axit folinic.
+ Vai trò của Vitamin B9: Nó rất cần thiết để tạo ra DNA và RNA.
+ Ảnh hưởng của thiếu Vitamin B9: Khi mang thai, điều này có thể ảnh hưởng đến hệ thần kinh của thai nhi. Các bác sĩ khuyên bạn nên bổ sung axit folic trước và trong khi mang thai.
+ Thực phẩm nhiều Vitamin B9: Chúng bao gồm các loại rau lá, đậu Hà Lan, các loại đậu, gan, một số sản phẩm ngũ cốc tăng cường và hạt hướng dương. Ngoài ra, một số loại trái cây có lượng vừa phải.
Tìm hiểu thêm về vitamin B9
Vitamin B12
+ Vitamin B12 là hợp chất có thể hòa tan trong nước.
+ Tên gọi hóa học: cyanocobalamin, hydroxocobalamin, methylcobalamin.
+ Vai trò của Vitamin B12: Nó rất cần thiết cho một hệ thống thần kinh khỏe mạnh.
+ Ảnh hưởng của thiếu Vitamin B12: Mức độ thấp có thể dẫn đến các vấn đề thần kinh và một số loại thiếu máu.
+ Thực phẩm nhiều Vitamin B12: Ví dụ như cá, động vật có vỏ, thịt, gia cầm, trứng, sữa và các sản phẩm từ sữa khác, ngũ cốc tăng cường, các sản phẩm đậu nành tăng cường và men dinh dưỡng tăng cường.
Các bác sĩ có thể khuyến nghị những người có chế độ ăn thuần chay bổ sung vitamin B12.
Tìm hiểu thêm về vitamin B12
Chức năng của vitamin trong cơ thể:
Vitamin có rất nhiều loại khác nhau, ngoài những chức năng chung của vitamin, mỗi loại lại đóng vai trò riêng đối với cơ thể:
• Là một trong những thành phần thiết yếu cấu tạo nên tế bào, cần thiết cho sự phát triển và duy trì sự sống của các tế bào.
• Tham gia vào quá trình chuyển hóa các chất.
• Tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể.
• Tham gia điều hòa hoạt động của tim với hệ thần kinh.
• Vitamin trong cơ thể như một chất xúc tác giúp đồng hóa và biến đổi thức ăn, tạo năng lượng cung cấp cho các hoạt động của cơ thể.
• Vitamin có khả năng bảo vệ tế bào khỏi các tấn công của các tác nhân nhiễm trùng nhờ đặc tính chống lại quá trình oxy hóa, khử độc và sửa chữa các cấu trúc bị tổn thương.
• Tham gia hỗ trợ điều trị các bệnh lý của cơ thể, làm cường sức khỏe cho cơ thể.
Vitamin B: kích thích ăn uống, giúp da tóc bóng mượt, đặc biệt góp phần vào sự phát triển của hệ thần kinh.
Vitamin A: Giúp làm sáng mắt, chống lại quá trình lão hóa của cơ thể.
Vitamin C: Làm chậm sự oxy hóa, ứng dụng nhiều trong da liễu, có khả năng làm tăng sức bền của thành mạch, ứng dụng trong điều trị các bệnh lý xuất huyết.
Vitamin D: Cùng với canxi giúp kích thích sự phát triển của hệ xương. Thiếu vitamin D sẽ gây nên các tình trạng bệnh lý về xương khớp như còi xương, xương sống cong, chậm mọc răng...
Vitamin E: Liên quan đến các bệnh lý về da và tế bào máu.
Vitamin K: Là một trong những yếu tố quan trọng liên quan đến sự đông máu. Thiếu vitamin K khiến máu bị khó đông, các vết thương sẽ bị chảy máu liên tụ
Liều dùng vitamin bao nhiêu mới đủ?
Liều dùng các loai vitamin là khác nhau tùy thuộc vào độ tuổi, giới tính, phụ nữ đang mang thai, phụ nữ đang cho con bú, trẻ em, người già... căn cứ vào nghề nghiệp, tình trạng sức khỏe.
Ví dụ nam giới trẻ, làm các công việc vận động nhiều, cần bổ sung các vitamin, khoáng chất và protein nhiều hơn những người như phụ nữ hay người cao tuổi. Người cao tuổi khả năng hấp thu kém, cần lưu ý bổ sung vitamin đặc biệt là canxi.
Theo khuyến cáo của các chuyên gia dinh dưỡng nhu cầu khuyến nghị về canxi (mg/ngày) theo tuổi, giới và tình trạng sinh lý cho người Việt Nam như sau:
• Trẻ từ 6-11 tháng là 400 mg/ngày;
• Trẻ em 1-2 tuổi là 500 mg/ ngày;
• Từ 3-5 tuổi là 600 mg/ngày;
• Từ 6-7 tuổi là 650 mg/ngày;
• Từ 8-9 tuổi là 700 mg/ngày;
• Từ 10-19 tuổi và người ≥ 70 tuổi là 1000 mg/ngày;
• Phụ nữ có thai là 1200 mg/ngày
• Phụ nữ cho con bú là 1300 mg/ngày.
Vitamin và khoáng chất có trong nhiều loại rau xanh quả chín. Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO), người trưởng thành trung bình nên ăn 400g rau và 100-300g quả chín mỗi ngày để cung cấp vitamin C, E, A, K, D, B, beta caroten. … cho cơ thể.
Nếu chế độ ăn nghèo nàn và phải lao động làm việc với cường độ cao, hoặc là đối tượng có nguy cơ thiếu dinh dưỡng thì cần được bổ sung hỗn hợp vitamin tổng hợp theo nhu cầu của cơ thể, và hãy hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
Nguyên nhân gây thiếu vitamin
• Thành phần thức ăn không đầy đủ.
• Do mắc các bệnh lý về hệ tiêu hóa dẫn đến giảm hoặc không hấp thu vitamin.
• Sau dùng thuốc kháng sinh, một số vi khuẩn đường ruột bị tiêu diệt nên ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp vitamin.
• Cung cấp lượng vitamin không đáp ứng đúng theo lứa tuổi hay theo nhu cầu của cơ thể.
• Các nguyên nhân khác: do thiếu men di truyền, thiếu yếu tố nội sinh, do sử dụng thuốc,...
Tác hại của thiếu vitaimin
• Thiếu vitamin A: Có thể mắc các bệnh về mắt như: Khô mắt, quáng gà, loét, thủng giác mạc có thể dẫn đến mù lòa, dễ mắc các bệnh nhiễm khuẩn về đường hô hấp, đường tiêu hóa.
• Thiếu vitamin B1: Trẻ bị phù, viêm các dây thần kinh dẫn đến các các triệu chứng tê bì, chậm tiêu hóa và các rối loạn cảm giác khác.
• Thiếu vitamin B6: Thường chỉ gặp trong bệnh khuyết tật do di truyền. Cũng gặp trong trường hợp dùng rimifon để điều trị lao kéo dài mà không bổ sung đầy đủ vitamin B6 do tương tác thuốc hoặc trong một số trường hợp dùng penicilamin hoặc dihydralazin.
• Thiếu vitamin B12: Gây bệnh thiếu máu có hồng cầu khổng lồ, chán ăn, mệt mỏi, sụt cân. Đôi khi có giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, kéo dài thời gian chảy máu và các dấu hiệu thần kinh khác như có cảm giác kiến bò, giảm xúc giác.
• Thiếu vitamin C: Gây bệnh Scorbut dễ chảy máu ở dưới da và niêm mạc, làm giảm sức đề
kháng của cơ thể với bệnh tật, đặc biệt là các bệnh nhiễm khuẩn.
• Thiếu vitamin D: Trẻ sẽ mắc bệnh còi xương.
• Thiếu vitamin K: làm trẻ dễ bị xuất huyết, đặc biệt có thể gây xuất huyết não, màng não ở trẻ sơ sinh rất nguy hiểm.
Nguyên nhân gây thừa vitamin trong cơ thể
• Thừa vitamin hay gặp ở nhóm vitamin tan trong dầu như vitamin A, vitamin D. Các vitamin tan trong nước ít bị dư thừa hơn do chúng được thải trừ nhanh qua nước tiểu, ko gây hiện tượng tích lũy.
• Thừa vitamin do lạm dụng thuốc bổ sung vitamin.
• Ăn quá nhiều thức ăn chứa vitamin trong dầu
Tác hại của thừa vitamin
Có một số vitamin tan trong nước nên việc dư thừa sẽ hoàn toàn không gây nguy hại đến cơ thể, tuy nhiên có một số vitamin như vitamin A, vitamin B6, vitamin C, vitamin D, vitamin E, vitamin K thì cần kiểm loát liều dùng để tránh tình trạng dư thừa gáy tác dụng phụ không mong muốn.
• Thừa vitamin A: có thể gây ngộ độc làm tăng áp lực nội sọ dẫn đến trẻ bị nôn nhiều, đau đầu, ảnh hưởng đến sự phát triển xương, làm trẻ chậm lớn. Vitamin A cũng có thể gây quái thai, vì vậy không nên dùng cho mẹ ngay trước thời kỳ mang thai và đặc biệt không nên dùng cho phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu.
• Thừa vitamin B6: dẫn tới viêm đa dây thần kinh, giảm trí nhớ, giảm tiết prolactin.
Do không có hiện tượng tích lũy nên hầu như không gặp
•Thừa vitamin C: Dùng liều cao theo đường uống có thể gây viêm loét dạ dày tá tràng, tiêu chảy. Dùng đường tiêm với liều cao có thể gây tan máu, đặc biệt ở những người thiếu men G6PD.
• Thừa vitamin D: trẻ chán ăn, mệt mỏi, nôn, dày màng xương...
• Thừa vitamin K: thường chỉ gặp khi dùng đường tiêm kéo dài có thể gây tan máu và vàng da.
Hạn sử dụng của vitamin?
Thời hạn sử dụng của một thực phẩm bổ sung hay vitamin phụ vào quy định của nhà sản xuất và cách bảo quản của người sử dụng.
Tùy thuộc vào Vitamin được sản xuất ở dạng viên nang, viên nén, dạng kẹo dẻo hay dưới dạng nước và tùy vào hạn sử dụng được ghi rõ trên bao bì của nhà sản xuất, nhưng hầu hết hạn sử dụng cho các loại vitamin là trong vài năm.
Ngoài ra, một số loại vitamin có thể tồn tại lâu hơn. Một nghiên cứu chỉ ra rằng vitamin C, vitamin K và vitamin B-1, đôi khi được gọi là thiamine, có thể bị phân hủy nhanh hơn những loại vitamin khác.
Nguyên nhân gây vitamin mất tác dụng
• Nhiệt độ cao
• Tiếp xúc trực tiếp vơi ánh sáng
• Do quá trình oxy hóa
• Do độ pH
• Do độ ẩm cao
Các chất bổ sung vitamin chưa mở có nhiều khả năng giữ được hiệu lực của chúng hơn vì độ ẩm, ánh sáng và oxy ít có khả năng ảnh hưởng đến chúng.
Tốt hơn hết nếu khi bạn mua sản phẩm bổ sung vitamin cần chọn các sản phẩm uy tín, chất lượng và đã được các cơ quan chức năng kiểm tra và cho phép sử dụng sản phẩm, đồng thời chọn sản phẩm còn thời gian sử dụng...
Uống vitamin hết hạn có sao không?
Hầu hết các loại thuốc và chất bổ sung vitamin hết hạn thường không có khả năng gây hại và uống nó là tương đối an toàn.
Nghiên cứu cho biết rằng 90% trong số hơn 100 loại thuốc kê đơn và không kê đơn được kiểm tra vẫn thích hợp để sử dụng, thậm chí hơn 10 năm sau khi hết hạn sử dụng.
Những phát hiện này cho thấy rằng các loại thuốc hết hạn nói chung vẫn an toàn để sử dụng - với một số trường hợp ngoại lệ. Tuy nhiên các loại sản phẩm bổ sung, thuốc khi hết hạn sử dụng thường có công dụng giảm sút, có nghĩa là liều dùng sẽ phải tăng lên.
Trong một số trường hợp thấy nghi ngờ về sự bất thường của sản phẩm, chất bổ sung vitamin thì khuyến cáo không nên dùng trong các trương hợp sau:
• Có dấu hiệu của nấm mốc, Hư hỏng
• Có mùi lạ, biến đổi hình dạng...
=> Vứt bỏ ngay các sản phẩm khi bị mốc, ẩm, Hư hỏng hoặc có mùi bất thường.
Tác dụng phụ của uống vitamin hết hạn
Theo nghiên cứu chỉ ra rằng các loại vitamin hết hạn thường an toàn để sử dụng, các sản phẩm này không có khả năng gây ra các tác dụng phụ khi sản phẩm đã hết hạn sử dụng.
Tuy nhiên, nếu một người không biết rằng chất bổ sung của họ đã hết hạn, điều này sẽ làm giảm tính hiệu quả và liều lượng sẽ bị thiếu, do các sản phẩm quá hạn này sẽ làm giảm công năng của chúng.
Ví dụ, một người theo chế độ ăn thuần chay có thể cần bổ sung vitamin B-12 thường xuyên để giữ sức khỏe. Dùng thực phẩm bổ sung hết hạn có thể có nghĩa là họ không nhận đủ vitamin.
Một tình trạng thiếu vitamin B-12 có thể gây ra các biến chứng như khó thở, trầm cảm và các vấn đề về thần kinh.
Nhìn chung, nếu một người dựa vào chất bổ sung để lấp đầy khoảng trống trong chế độ ăn uống của họ, họ nên theo dõi ngày hết hạn của chất bổ sung để đảm bảo không bị thiếu hụt.
Bởi thiếu hụt chất bổ sung như các loại vitamin thường có tác dụng phụ.
Một ví dụ khác liên quan đến axit folic trong thai kỳ. Các chất bổ sung axit folic hết hạn có thể không cung cấp đủ folate cho phụ nữ và thai nhi đang phát triển. Chính vì vậy sẽ có tác dụng phụ tới thai nhi...
Cách bảo quản, đóng gói vitamin
• Các sản phẩm bổ sung dưới dạng vitamin thường được sản xuất dưới dạng viên năng, viên nén, kẹo dẻo và dạng dung dịch nước lỏng, quy cách liều lượng được căn cư theo mức độ cần thiết bổ sung cho 1 ngày sử dụng.
• Để đảm bảo hạn sử dụng tối đa của vitamin bổ sung, tốt nhất nên bảo quản chúng trong hộp đựng an toàn và ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp.
• Không nên bảo quản chúng trong nhà bếp hoặc phòng tắm.
• Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản cho mỗi chất bổ sung - trên chai, bao bì hoặc tờ rơi sản phẩm vitamin.
Cách xử lý vitamin đã hết hạn sử dụng
Việc vứt bỏ vitamin hết hạn không đúng cách sẽ làm tăng nguy cơ trẻ em hoặc động vật tiêu thụ chúng, điều này có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng.
FDA cung cấp và hướng dẫn sau đây để loại bỏ các loại thuốc không sử dụng như:
• Loại bỏ các chất bổ sung khỏi hộp đựng của chúng.
• Trộn chúng với bã cà phê, phân mèo hoặc một chất khó chịu khác.
• Cho hỗn hợp vào túi hoặc hộp đậy kín.
• Bịt kín và cho vào thùng rác.
Điều này ngăn cản động vật và trẻ em chạm vào hoặc ăn các chất bổ sung không mong muốn.
• Ngoài ra, không xả chất bổ sung xuống bồn cầu, vì điều này có thể làm ô nhiễm nguồn nước.
Bổ sung vitamin
Hiện nay xu hướng bổ sung vitamin theo đường uống là phổ biến, nhưng chúng ta cân chú trọng tới một chế độ ăn uống cân bằng, đa dạng có nhiều trái cây và rau quả là nguồn cung cấp vitamin chính. Bộ Y tế và dinh dưỡng đã cung cấp hướng dẫn chi tiết những cách tốt nhất để có đủ chất dinh dưỡng từ chế độ ăn uống.
Tuy nhiên, thực phẩm bổ sung và thực phẩm tăng cường có thể thích hợp trong một số trường hợp, chẳng hạn như trong thời kỳ mang thai, đối với những người có chế độ ăn kiêng hạn chế và đối với những người có vấn đề sức khỏe cụ thể.
Bất kỳ ai dùng chất bổ sung nên cẩn thận không vượt quá liều tối đa, như nghiên cứu cho thấy rằng việc bổ sung quá nhiều bất kỳ loại vitamin nào cũng có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe.
Ngoài ra, một số loại thuốc có thể tương tác với các chất bổ sung vitamin. Nhìn chung, điều quan trọng là phải nói chuyện với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe trước khi thử bất kỳ chất bổ sung nào.
Tổng quan về Vitamin đã hết hạn sử dụng
Vitamin và các chất bổ sung khác mất hiệu lực theo thời gian và ngày hết hạn có thể cho biết khi nào những chất bổ sung này đã mất đi một lượng đáng kể hiệu lực. Tuy nhiên, ngay cả khi đó, chúng thường không độc hại.
Mặc dù vậy, việc sử dụng các chất bổ sung hết hạn có thể dẫn đến thiếu hụt nếu mọi người tin rằng họ đang ăn nhiều chất dinh dưỡng hơn thực tế.
Tốt nhất là nên vứt bỏ vitamin hết hạn một cách an toàn và mua các sản phẩm mới.
Tương tác giữa vitamin và thuốc
Vitamin A:
Vitamin A là một vitamin tan trong dầu, được tìm thấy mỗi ngày trong thức ăn như gan, rau và trái cây có màu vàng- cam như cà rốt, dầu thực vật, sữa và lá cây có màu xanh đậm như rau bina. Nó không phổ biến trong các sản phẩm bổ sung mà chúng ta sử dụng, tuy nhiên nó có thể tìm thấy như là 1 thành phần của vitamin tổng hợp và kết hợp với các chất bổ sung nhằm mục đích cải thiện da, tóc, móng. Vitamin A đóng một vai trò quan trọng trong sự nhìn, phát triển xương, biệt hóa tế bào và hệ thống đề kháng. Sự thiếu hụt vitamin A thường dẫn đến vấn đề về thị lưc, trường hợp này ít phổ biến ở Mỹ hơn là những nước kém phát triển, nơi mà dinh dưỡng đang còn thấp. Môt số trường hợp như là bệnh celiac (không dung nạp gluten), bênh Cronh, rối loạn tuyến tụy có thể dẫn đến kém hấp thu vitamin A từ chế độ ăn.
Vitamin B6 (Pyridoxine):
Vitamin B6 hoặc pyridoxine, là một vitamin tan trong nước được sử dụng để điều trị sự thiếu hụt vitamin B6 và một số dạng thiếu máu.Thưc phẩm giàu pyridoxine gồm thịt, các loại ngũ cốc, trái cây và rau. Pyridoxine được thấy rằng làm giảm tác dụng của phenytoin và levodopa. Tuy nhiên, sự ảnh hưởng này không thể hiện khi levodopa được kê đơn dưới dạng kết hợp với carbidopa, điều này sẽ ngăn cản tương tác xảy ra.Trong trường hợp hiếm gặp, khi bệnh nhân đang dùng levodopa phối hợp với carbidopa, dược sĩ nên khuyên bệnh nhân của họ tránh dùng bất kỳ sản phẩm nào có pyridoxine , bởi vì chỉ với liều nhỏ, từ 10 đến 25 mg cũng đủ để ức chế levodopa. Dược sĩ nên khuyến khích dùng sản phẩm dạng phối hợp giữa levodopa/carbidopa nếu như bệnh nhân đang không dùng dạng phối hợp để điều trị.
Vitamin E:
vitamin E là 1 vitamin tan trong dầu được sử dụng điều trị trong một số bệnh như thiếu hụt vitamin E, xơ vữa động mạch, bệnh Alzheimer và một số dạng ung thư. Nó thường được dùng để bổ sung cho bệnh nhân tim mạch. Có tài liệu báo cáo về gia tăng mức độ rủi ro trên máu ở bệnh nhân khi dùng kết hợp giữa vitamin E và warfarin. Tác dụng phụ này thường xuất hiện phổ biến khi dùng liều lượng lớn của vitamin E (≥ 800IU) hơn là dùng lượng nhỏ trong vitamin tổng hợp. Vì vậy, dược sĩ nên khuyên bệnh nhân đang dùng warfarin nên dùng vitamin tổng hợp cho nguồn cung cấp vitamin E hàng ngày hơn là bổ sung chỉ mình vitamin E.
Vitamin K:
Vitamin K được chỉ định để đảo ngược tác dụng kéo dài thời gian đông máu (INR) gây ra bởi warfarin. Khi sản phẩm có chứa warfarin và vitamin K được dùng cùng nhau, hoạt động của warfarin sẽ giảm và kết quả làm giảm thời gian prothrombin và thời gian đông máu. Điều này đặt bệnh nhân trước nguy cơ rủi ro làm giảm kết tập tiểu cầu, có thể dẫn đến nghẽn mạch huyết khối như là huyết khối tĩnh mạch sâu, nghẽn mạch phổi, nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ. Vitamin K được lấy từ thức ăn như các lá rau có màu xanh như rau bina, bông cải xanh. Dược sĩ nên khuyên tất cả bệnh nhân đang dùng warfarin ăn rau có màu xanh với lượng phù hợp và tránh sử dụng không hợp lý các sản phẩm bổ sung có chứa vitamin K (VD: bệnh nhân không nên thay đổi thường xuyên liều dùng vitamin K – gồm cả các sản phẩm bổ sung).
Niacin:
Niacin là 1 vitamin nhóm B được sử dụng để điều trị bệnh tăng lipid máu và pellagra. Bệnh nhân được điều trị tăng lipid máu với bổ sung niacin. Sự kết hợp giữa niacin và thuốc ức chế HMG- CoA reductase tăng nguy cơ rủi ro trên bệnh cơ hoặc tiêu cơ vân. Dược sĩ có thể gặp tương tác này, vì statins là thuốc được kê đơn phổ biến. Việc sử dụng niacin với statins chỉ nên được khuyến cáo nếu tác dụng làm giảm lipid máu vượt trội hơn so với nguy cơ rủi ro trên cơ hoặc tiêu cơ vân. Điển hình, tương tác này thường xuất hiện với liều 1g/ngày hoặc lớn hơn của niacin. Thông thường, các sản phẩm bổ sung niacin trên thị trường không sử dụng liều lượng cao này. Dược sĩ nên khuyên bệnh nhân chỉ dùng sản phẩm bổ sung dưới sự hướng dẫn của thầy thuốc.
Acid folic:
acid folic là một vitamin nhóm B được sử dụng để điều trị và ngăn cản sự thiếu hụt acid folic. Bổ sung acid folic được khuyến cáo phổ biến trong điều trị với methotrexate để dự phòng độc tính như trong viêm khớp dạng thấp, vẩy nến. Sự thiếu hụt acid folic là phổ biến ở những bệnh nhân này do methotrexate ức chế dihydrofolat reductase (một enzyme chuyển acid dihydrofolic thành acid tetrahydrofolic) .Một chuyển hóa tới tetrahydrofolate, acid folic là tác nhân trong nhiều quy trình chuyển hóa để tổng hợp nên AND, ARN và các loại protein khác. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc bổ sung acid folic làm giảm độc tính của methotrexate mà không ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị trong thời gian dài, giảm liều điều trị của methotrexate trong viêm khớp dạng thấp hoặc vảy nến. Dược sĩ nên khuyến cáo sử dụng bổ sung acid folic cho bệnh nhân được kê đơn với methotrexate cho viêm khớp dạng thấp hoặc vảy nến, đặc biệt nếu tác dụng phụ hoặc độc tính như là tổng lượng tế bào máu không bình thường, thay đổi trong mức độ viêm loét niêm mạc và tiêu chảy. Tuy nhiên, có thông tin quan trọng cần chú ý rằng có bằng chứng cho thấy acid folic là giảm tác dụng của methotrexat trong điều trị ung thư.