CÁC LOẠI BỆNH CƠ XƯƠNG KHỚP
Bệnh cơ xương khớp là bệnh phổ biến của hầu hết mọi người đều khó thoát khỏi, là các loại bệnh liên quan hệ thống cơ, xương và khớp, thường được biểu hiện bằng các triệu chứng như đau, viêm, sưng khớp, hạn chế vận động, yếu cơ, đau cơ hay các biến dạng khớp, xương...
CÁC LOẠI BỆNH CƠ XƯƠNG KHỚP
Có hàng trăm căn bệnh liên quan đến cơ, xương và khớp. Các bệnh cơ xương khớp được chia thành hai nhóm:
• Nhóm thứ nhất là do chấn thương: Bao gồm chấn thương do thể thao, tai nạn giao thông, tai nạn trong sinh hoạt, lao đọng…
• Nhóm Thứ hai là không do chấn thương: Bao gồm rất nhiều loại bệnh lý xương khớp như:
+ Bệnh hệ thống (lupus ban đỏ hệ thống, viêm đa cơ và viêm da cơ, xơ cứng bì, viêm khớp dạng thấp)
+ Bệnh khớp tinh thể như bệnh gút + Bệnh lý cột sống huyết thanh âm tính (viêm cột sống dính khớp và viêm khớp phản ứng)
+ Bệnh lý nhiễm khuẩn liên quan tới hệ xương khớp (viêm khớp nhiễm khuẩn, viêm khớp do lao, viêm khớp do vi-rút, viêm khớp do ký sinh trùng và nấm, thấp khớp cấp)
+ Bệnh xương khớp không do viêm (loãng xương, thoái hóa khớp, thoái hóa cột sống, hoại tử vô khuẩn xương)
+ Các bệnh lý phần mềm cạnh khớp (viêm gân, viêm bao gân, viêm túi thanh dịch)
+ Các bệnh lý cơ xương khớp khác (u xương nguyên phát, ung thư di căn xương)...
NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH?
Có thể nói bệnh cơ xương khớp xuất hiện ở tất cả mọi lứa tuổi và cả hai giới, mặc dù phụ nữ bị bệnh nhiều hơn so với nam giới. Có một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh cơ xương khớp.
• Đầu tiên là các yếu tố không thay đổi được như: Tuổi, giới tính, di truyền. Tuổi cao làm tăng nguy cơ mắc các bệnh như thoái hóa khớp, loãng xương. Tuổi thọ con người càng được nâng cao thì tỉ lệ các bệnh xương khớp cũng càng trở nên phổ biến hơn.
• Về giới tính và hormon: Nữ giới có xu hướng mắc bệnh cơ xương khớp nhiều hơn nam giới như viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ, xơ cứng bì, thoái hóa khớp. Trong khi một số bệnh khác có xu hướng mắc nhiều hơn ở nam giới như gút, nhóm bệnh lý cột sống huyết thanh âm tính...
• Các yếu tố di truyền bẩm sinh: Một số người sinh ra với dị dạng hoặc sụn khớp bị lỗi, có thể làm tăng nguy cơ thoái hóa khớp. Người mang gen HLA - B27 có nguy cơ mắc các bệnh lý cột sống huyết thanh âm tính.
• Các yếu tố có thể thay đổi được vì chúng ta có thể can thiệp được: Ví dụ, bệnh béo phì, trọng lượng cơ thể nhiều hơn, sức ép lên khớp tăng lên làm tăng nguy cơ thoái hóa khớp
• Một số ngành nghề có công việc căng thẳng lặp đi lặp lại có thể dẫn tới thoái hóa khớp hay viêm gân
• Tư thế sinh hoạt, làm việc sai tư thế, ngủ sai thế có thể làm tăng nguy cơ mắc các bệnh như thoái hóa khớp, gây gù vẹo cột sống, đau do co cứng cơ
• Chế độ dinh dưỡng không lành mạnh như ăn nhiều đạm, thiếu canxi... làm tăng nguy cơ mắc bệnh gút, loãng xương...
HẬU QUẢ BỆNH CƠ XƯƠNG KHỚP
Hậu quả của một số bệnh về cơ xương khớp là rất nặng nề, dễ gây tần phế như:
• Hậu quả của loãng xương là rạn xương, nứt vỡ hoặc gãy xương. Trên thế giới, cứ 30 giây thì có một người bị bệnh gãy xương do loãng xương và được dự đoán rằng đến năm 2050 các nước châu Á, trong đó có nước ta sẽ có 50% các trường hợp tàn phế hoặc bị đe dọa đến tính mạng do gãy khớp háng vì loãng xương gây ra. Khi bị loãng xương, nếu có một lực tác động mạnh (ngã, gập chân, trượt chân...) thì sẽ xuất hiện gãy, lún cột sống, gãy cổ xương đùi, xương cẳng chân, xương cẳng tay.
• Hậu quả của thoái hóa khớp có thể dẫn đến sụn khớp bị phá hủy hoàn toàn và đầu xương bị tổn hại nghiêm trọng, người bệnh đứng trước nguy cơ phải thay khớp nhân tạo để có thể duy trì khả năng vận động.
• Hậu quả của viêm khớp dạng thấp có thể để lại di chứng biến dạng khớp bị viêm, co quắp các ngón tay, hạn chế chức năng vận động, teo cơ và có thể bị tàn phế (khoảng 10 - 15%)…
• Cùng rất nhiều bệnh lý cơ xương khớp đã để lại hậu quả nặng nề nhất là gây tàn phế cho người bệnh...
ĐIỀU TRỊ CÁC BỆNH CƠ XƯƠNG KHỚP
Hiện nay với sự phát triển của y học hiện đại với công nghệ trị liệu, cũng như các thiết bị nhằm chẩn đoán và điều trị các bệnh cơ xương khớp một cách chính xác và kịp thời. Việc kết hợp nhiều biện pháp nội ngoại khoa và vật lý trị liệu, phục hồi chức năng theo đông tây y kết hợp đã mang lại nhiều kết quả trong điều trị.
Điều trị nội khoa
Các thuốc chống viêm không steroids: Các thuốc mới dựa trên cơ chế ức chế chọn lọc COX-2 giảm thiểu tác dụng phụ trên thận và đường tiêu hoá.
Các thuốc chống thoái hoá khớp tác dụng chậm: Thuốc nhóm này có khả năng tái lập cân bằng chuyển hoá sụn khớp, ít tác dụng không mong muốn, có thể dùng kéo dài, hiệu quả tốt như glucosamin sulphat-viarthril-S, diacerheine (arthrodar). Sử dụng liệu pháp bổ sung chất nhầydịch khớp bằng tiêm acid hyaluronic nội khớp trong điều trị thoái hoá khớp. Điều trị thoái hoá khớp gối bằng liệu pháp huyết tương giàu tiểu cầu, tế bào gốc mô mỡ tự thân.
Thuốc sinh học: Các thuốc sinh học trong điều trị bệnh lý khớp viêm (viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, viêm khớp vảy nến, lupus ban đỏ hệ thống) như thuốc ức chế yếu tố hoại tử u TNF-alpha, ức chế IL 6 cho kết quả khả quan, dung nạp tốt, song giá tiền còn cao.
Điều trị ngoại khoa
Nội soi khớp đạt hiệu quả tốt trong điều trị các trường hợp thoái hoá khớp, nhiễm khuẩn khớp, tổn thương dây chằng, sụn chêm, cắt bỏ màng hoạt dịch... Các kỹ thuật thay khớp háng, khớp gối, thay đĩa đệm nhân tạo, chỉnh hình cột sống ngày càng trở nên phổ biến.
Các bệnh cơ xương khớp hầu hết đều hạn chế khả năng vận động dẫn tới dễ bị cứng khớp và khí huyết tắc nghẽn... vì vậy tập luyện khoa học kết hợp vật lý trị liệu và phục hồi chức năng vận động là điều cần thiết, để tập luyện một cách khoa học và hết sức dễ chịu, không gây nhàm chán và đau đớn thì phương pháp tập luyện đông tây y kết hợp sống não và thiền định trên 6 máy công nghệ cao tại Shapeline Việt Nam là sự chọn tuyệt vời để đẩy lui căn bệnh cơ xương khớp một cách an toàn cho bạn.
>> Tìm nhiều về Tập luyện trị đau xương khớp tại Shapeline
PHÒNG BỆNH CƠ XƯƠNG KHỚP THẾ NÀO?
Các bệnh cơ xương khớp có thể phòng tránh một cách có hiệu quả ngay từ khi trong bụng mẹ, từ khi còn nhỏ đến khi trưởng thành như:
• Khi còn trong bụng mẹ: Đảm bảo chế độ dinh dưỡng, ăn uống sinh hoạt cho người mẹ được đầy đủ các khoáng chất như canxi, vitamin D, acid folic theo chỉ dẫn của bác sĩ sản khoa trong thời kỳ mang thai.
• Trẻ sơ sinh tốt nhất là nên được đảm bảo uống sữa mẹ: Bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, và tiếp tục đến 24 tháng để đảm bảo sự phát triển toàn diện của trẻ nhỏ.
• Trẻ em cần có tư thế ngồi học đúng, không mang vác nặng, tránh chấn thương, tai nạn, và cần uống nhiều sữa, tắm nắng 30 phút mỗi ngày.
• Người lớn nên tránh mang vác, lao động nặng ở tư thế xấu. Khám sức khỏe định kỳ hàng năm rất quan trọng, giúp phát hiện bệnh sớm, không chỉ là bệnh lý cơ xương khớp mà còn các bệnh lý ở các cơ quan khác như tim mạch, hô hấp, tiêu hóa...
• Thương xuyên tập thể dục với các bài tập tăng cường sự dẻo dai của cơ xương khớp, tập luyện giúp xương khớp khỏe mạnh, giảm sự lão hóa làm lưu thông khí huyết, làm cho các khớp xương được trơn tru và mạnh mẽ hơn.
• Khi có các triệu chứng đau cơ xương khớp hay bị hạn chế khả năng vận động cần đến ngay bác sĩ chuyên khoa để khám bệnh. Không nên tự điều trị, hay mua thuốc điều trị.
• Cần xác định bệnh lý cơ xương khớp là bệnh lý mạn tính nên phải xác định tâm lý yên tâm điều trị lâu dài và tuân thủ chỉ dẫn của bác sĩ điều trị.
• Việc kết hợp nhiều biện pháp phòng bệnh khác nhau và có lối sống lành mạnh sẽ đảm bảo cho chúng ta có một bộ máy cơ xương khớp khỏe mạnh, mang lại niềm vui và hạnh phúc cho bản thân, gia đình và xã hội.